Cao Atisô

Atisô (tên khoa học Cynara scolymus) là loại cây là gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam châu Âu (quanh Địa Trung Hải) đã được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn. Atisô có thể cao lên tới 1,5 đến 2 mét, lá cây dài từ 50 – 80 cm

Atisô có tác dụng hạ cholesterol và urê trong máu, tạo mật, tăng tiết mật, lợi tiểu, thường được làm thuốc thông mật, thông tiểu tiện, chữa các chứng bệnh về gan, thận. Tuy chất cynarine đã tổng hợp được nhưng người ta vẫn dùng chế phẩm từ cao lá atisô tươi.

Atisô là cây thuốc nguồn gốc Ðịa Trung Hải, được người Pháp di thực vào trồng ở Việt Nam từ hàng trăm năm nay ở các vùng có khí hậu ôn đới như Ðà Lạt (Lâm Ðồng), Sapa (Lào Cai), Tam Ðảo (Vĩnh Phúc) … trong đó SaPa là vùng đất cho ra chất lượng cao Atisô tốt hơn cả vì khí hậu ở đây quanh năm mát mẻ, sương mù bao phủ nên hàm lượng cynarine cao, cho ra chất lượng cao tốt nhất.

Cao Atiso:
Thành phần: Thành phần Atiso chứa 35% bông hoa Atiso tươi nguyên chất, 60% chiết xuất từ lá tươi Atiso, 5% phụ gia.
Bảo quản:
– Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp
– Bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh khi mở hộp
Hướng dẫn sử dụng:
– Pha 0,001g Cao Atiso vào 100ml nước cho 1 lần uống, có thể pha thêm mật ong để tăng hương vị. Sử dụng ngày 2-3 lần.
– Pha chung với rượu: 0,001g Cao Atiso với 100ml rượu
Công dụng:
Hoạt chất Cynarine có trong Cao Atiso giúp:
– Hỗ trợ tiêu hóa, lợi mật, Tốt cho người ăn uống khó tiêu
– Tăng cường chức năng gan, làm giảm lượng Cholesterol, giúp phòng chống xơ vữa động mạch.
– Cải thiện làn da
– Hạn chế tác hại của bia rượu

Cao dây gắm

Cao dây gắm: Được cô đặc bằng dây truyền sản xuất khép kín 3 ngày 3 đêm được nấu nhừ, tinh lọc, cô đặc liên tục kết hợp với những kinh nghiệm gia truyền từ đó mới cho ra được một mẻ cao gắm.

Mô tả Cây Gắm: Dây Gắm chữa gút đau nhức còn gọi Dây sót hay Dây mấu – Gnetum montanumMarkgr. (G. scandens Roxb.), thuộc họ Dây gắm – Gnetaceae. Dây leo mọc cao, dài đến 10-12m. Thân to, phình lên ở các đốt. Lá nguyên, mọc đối, phiến hình trái xoan, thuôn dài, mặt tròn trên nhẵn bóng. Hoa đực và hoa cái khác gốc, tập trung thành nón. Hoa đực mọc thành chuỳ; hoa cái mọc thành chùm gồm nhiều vòng, mỗi vòng khoảng 20 hoa. Quả có cuống ngắn, dài 1-5cm, rộng 12-16mm, dày 11-33mm, bóng, mặt ngoài phủ một lớp sáp, khi chín có màu vàng. Hạt to. Dây gắm mọc hoang ở rừng núi, leo lên rất cao. Rễ và dây thu hái quanh năm.

Bộ phận dùng: Rễ và dây – Radix et Caulis Gneti.
Thành phần hoá học: Hạt chứa 14,2% một chất dầu cố định.


Tính vị, tác dụng: Dây Gắm (Vương Tôn) có vị đắng, tính bình, có tác dụng khu phong, trừ thấp, thư cân hoạt huyết, giải độc, tiêu viêm, sát trùng. Rễ và thân Dây Gắm thường dùng làm thuốc giảm đau, chữa phong tê thấp, sản hậu mòn, giải các chất độc (Ngộ độc thức ăn, sơn ăn da, rắn cắn); cũng dùng làm thuốc chữa sốt và sốt rét. Rễ gắm còn được dùng chữa kinh nguyệt không đều. Lá gắm giã đắp chữa rắn cắn.

Cách dùng cao gắm hỗ trợ điều trị bệnh Gout

  • Thường ngâm với rượu để uống hoặc pha loãng với nước sôi để nguội rồi uống, hoặc cắt nhỏ bằng viên thuốc con nhộng uống trực tiếp ( dùng mỗi ngày từ 10 – 30g tùy từng mức độ nặng nhẹ ).
  • Bệnh gút: pha loãng hoặc ngâm tan cao gắm với nước rồi uống ( dùng mỗi ngày từ 15 – 30g chia 2 lần, chú ý: để cao nhanh tan hơn có thể pha loãng với nước nóng )
  • Bệnh thấp khớp, đau nhức xương khớp: ngâm cao gắm với rượu ( với tỷ lệ:100g cao cây Gắm / 2 lít rượu ), uống 2 chén sau mỗi bữa ăn.
  • Khi sử dụng, trong một vài lần uống đầu có thể gây đau bụng và tiêu chảy 1 chút, nhưng không sao đâu.

Nguồn gốc Cổ truyền của dân tộc Dao Đỏ – Sản xuất tại Sapa Green
Chức năng Chữa dứt bệnh Gout và các triệu chứng về khớp
Dạng bào chế Cô thành cao
Quy cách đóng gói 100g
Thành phần Chiết xuất từ nhựa và tinh dầu của thân dây và dễ cây Gắmmọc hoang trong rừng
Xuất xứ Sapa Green

Cao gắm có vị đắng nên khi sử dụng cần kiên trì sử dụng để phát huy tác dụng của cao.

Cao Đỗ trọng

Cao Đỗ trọng được cô đặc bằng dây truyền sản xuất khép kín, tinh lọc, cô đặc liên tục kết hợp với những kinh nghiệm gia truyền.
Theo y học cổ truyền đỗ trọng có tác dụng chữa đau lưng, mỏi gối, di tinh, đái đêm, liệt dương, phụ nữ có thai, động thai, chữa cao huyết áp.

Nguồn gốc đỗ trọng:
Vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Đỗ trọng (Eucomia ulmoides Oliv.), họ Đỗ trọng (Eucommiaceae).

Đỗ trọng mọc ở một số vùng núi cao, có khí hậu mát đặc biệt ở rừng Hoàng Liên Sa Pa có rất nhiều và chất lượng tốt nhất.

Thành phần hoá học chính đỗ trọng:
Nhựa, tinh dầu.
Công dụng của đỗ trọng
• Bổ trung, ích tinh khí, kiện cân cốt, cường chí (Bản Kinh).
• Nhuận can táo, bổ can hư (Bản Thảo Bị Yếu).
• Bổ can, thận, cường cân cốt, an thai (Trung Dược Học).
• Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).


Chủ trị
• Trị âm nang ngứa chảy nước, tiểu gắt, lưng đau (Bản Kinh).
• Trị chân đau nhức không muốn bước (Biệt Lục).
• Trị lưng gối đau nhức, vùng bìu dái lở ngứa, âm hộâ ngứa, tiểu són, có thai bị rong huyết, trụy thai (Bản Thảo Bị Yếu).
• Trị chứng thận hư, lưng đau, liệt dương, thai động, thai lậu, trụy thai (Trung Dược Học).
• Trị cột sống đau nhức, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, thai động, Rong kinh, đầu đau, chóng mặt do thận hư (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Cách dùng, liều lượng sử dụng đỗ trọng: 0,01g cao Đỗ trọng hòa với 100ml nước ấm hoặc ngâm rượu với tỉ lệ 0,01g với 100ml rượu. Uống 2-3 lần mỗi ngày